- Chuyên đề phi lợi nhuận mang tên Kiểm soát tài chính cá nhân Lamtrano - Individual Great Reset này khó thực hiện nếu thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên, góp ý, tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều người. Hoàn thành chuyên đề này, tôi biết ơn và gửi lời cảm ơn đến anh, chị, em, đồng nghiệp, ..., bạn bè:
Đặng Tấn Vạn.
Võ Thị Tường Vi.
Phạm Đức Lập.
Nguyễn Hoàng Thanh Hải.
Lê Đình Vinh.
Nguyễn Xuân Hoàng.
Lý Hùng Chương.
Võ Phúc Hậu.
Phạm Đình Quốc Hưng.
...
- Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến tất cả người liên quan đến các tác phẩm được sử dụng trong chuyên đề này và những người đã giúp đỡ, ủng hộ trong quá trình thực hiện chuyên đề Lamtrano - Individual Great Reset này nhưng chưa kể ra hết trong phần liệt kê. Chúc mọi người thêm nhiều sức khỏe, vui vẻ.
I. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG
- Mục tiêu: Hỗ trợ học viên (thanh thiếu niên sống trong trong hoàn cảnh khó khăn, người lao động tiểu thủ công, tiểu thương, tiểu nông bị lâm vào hoàn cảnh khó khăn, người đang thiếu nợ, ... ) sử dụng hiệu quả thời gian và sức khỏe trong đời sống thực tiễn, thông qua đó, tối ưu được tài nguyên nguyên thủy, tối ưu được lợi ích, làm gia tăng tài sản vô hình cho bản thân dẫn đến gia tăng tài sản hữu hình và trả nợ đời.
- Đối tượng: Là những người có thái độ, kiến thức, kỹ năng tương đương cấp phổ thông cơ sở trở lên.
- Yêu cầu: Để đạt được mục tiêu chương trình, người tham gia cần hoàn thành 3 nhiệm vụ:
Văn: Tiếp thu, ghi chép, tóm tắt, thảo luận và lưu trữ để xem lại khi cần.
Tư: Tập trung suy nghĩ và liên hệ nội dung trình bày với đời sống thực tiễn.
Tu: Luyện tập dần để hình thành thói quen (tài sản vô hình: trí tuệ, phản xạ có điều kiện).
II. KHUNG NỘI DUNG
- Nhập đề.
- Phần 1: Nguyên lý, Phương pháp, Quy tắc tiếp cận vấn đề.
- Phần 2: Lược sử Tinh hoa 2600 năm.
- Phần 3: Đầu tư rồi Phát Triển.
Tài nguyên vô hình, tài sản vô hình, tài sản hữu hình nguyên thủy, tài sản hữu hình hiện tại, nguồn vốn đầu tư.
Đầu tư Cơ bản (cốt lõi).
Đầu tư chuyên môn (mang tính bô sung, tham khảo thêm nên có thể lướt hoặc cho qua).
- Phụ lục:
III. KẾ HOẠCH
- Người học tự lập kế hoạch tham gia theo hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của riêng mình.
IV. PHƯƠNG PHÁP - DỤNG CỤ
- Phương pháp Tham khảo, phương tiện là máy vi tính PC hoặc Smart phone nối mạng internet.
- Phương pháp Quan sát.
- Phương pháp Thử & Sai.
V. KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
- Kiểm tra:
Kiểm tra quá trình: Học viên tự kiểm tra.
Kiểm tra kết thúc: Học viên tự kiểm tra.
- Đánh giá: Học viên tự đánh giá bằng cách dựa vào mục tiêu và kết quả kiểm tra.
VI. NỘI DUNG CHI TIẾT
Nhập Đề
- Phân cấp xã hội thời Veda, -3000:
Tầng lớp 1: Tầng lớp trí tuệ, tu sĩ; đặc điểm: thuộc thế giới ngầm, chi phối, điều hành gián tiếp nguồn lực xã hội; sở hữu: giàu tài sản vô hình và giàu tài sản hữu hình, thuộc vị trí cao, đầu xã hội.
Tầng lớp 2: Tầng lớp vua, quan; đặc điểm: giữ quyền điều hành và quản lý hành chánh; sở hữu: có tài sản vô hình và giàu tài sản hữu hình, thuộc vị trí thứ cao thứ 2.
Tầng lớp 3A: Tầng lớp lao động kinh doanh, tiểu thủ công, tiểu thương, tiểu nông; đặc điểm: lao động chuyên môn về năng suất, hiệu quả; thuộc vị trí trung lưu, bình dân.
Tầng lớp 3B: Tầng lớp lao động chuyên môn trực tiếp sản xuất, dịch vụ phục vụ kinh doanh; thuộc vị trí trung lưu, bình dân.
Tầng lớp 4: Tầng lớp lao động hậu cần dọn dẹp, giết mổ; thuộc vị trí cuối.
- Câu chuyện về vua Solomon của dân tộc Do Thái:
...
... (luyện tập tìm thông tin trên internet)
- Nhận dạng thời kỳ mạt pháp:
Không còn tôn trọng chánh giáo (sự thật tận cùng; Dấu hiệu của Chánh pháp: kết quả mang đến sự đoàn kết và tình yêu thương).
Không còn chủ động dừng và dứt Sân, Ác.
Không còn tôn trọng thứ bậc trên, dưới, trước, sau.
Không còn yêu thích chánh pháp.
Không còn khéo léo dạy dỗ thế hệ sau thường xuyên (làm gương mẫu, tạo thói quen tốt).
- Nhận dạng điềm lành:
Có một con đường để đi.
Có niềm an vui khi đi trên con đường đó.
- Tư tưởng nhà giáo dục hiện đại John Deway:
Học tập không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống.
Học tập là cuộc sống.
- Người sáng lập công ty Apple đã nói và làm gì lúc gặp khó khăn:
...
... (luyện tập tìm thông tin trên internet)
- Mức độ tin cậy của nội dung giao tiếp:
Tùy thuộc vào trình độ, mức độ tưởng tượng của người nói. Họ chủ động nói thật theo thế giới quan và nhân sinh quan của riêng họ, nhưng chưa hẳn đó là sự việc có thật.
Hơn thế nữa, mức độ tin cậy trong giao tiếp còn tùy thuộc vào ngành nghề của người giao tiếp. Theo thống kê, nội dung giao tiếp của hai người bình thường gồm nội dung chủ động nói thật và nội dung chủ động nói không thật, lượng nội dung nói thật nhiều hơn lượng nội dung nói không thật, tỉ lệ cỡ 27%. Lưu ý, Cũng theo thống kê, đối với người hành nghề báo chí, ngân hàng, quảng cáo, chính trị thì nội dung nói thật ít hơn nội dung nói không thật là từ 10% trở lên (đến hơn 50%), nghĩa là thông tin chủ động nói không thật nhiều hơn thông tin chủ động nói thật.
Phần 1: Nguyên lý, Phương pháp, Qui tắc tiếp cận vấn đề
1.1. Nguyên lý Tối ưu năng lượng
...
1.2. Nguyên lý Duyên Khởi
...
1.3. Nguyên lý về Sự phát triển
...
1.4. Phương pháp Quan sát
- Đối tượng quan sát.
- Khách thể quan sát.
- Chủ thể quan sát.
- Phương tiện quan sát.
- Sai biệt trong quan sát.
Sai biệt do định kiến của người quan sát.
Sai biệt do sự phản ứng đáp lại của đối tượng quan sát khi bị quan sát.
Sai biệt do môi trường quan sát tác động gây hiểu nhầm.
Sai biệt do sai số và cách hiển thị của phương tiện quan sát, các giác quan, tư duy không chặt chẽ.
Sai biệt do sự tiến hóa của sự vật nói chung.
1.5. Phương pháp So sánh
...
1.6. Phương pháp Biện chứng
...
1.7. Phương pháp Lịch sử
...
1.8. Phương pháp Thử - Sai
...
1.9. Qui tắc Kế thừa có chọn lọc
...
1.10. Qui tắc tập trung cao độ
...
Phần 2: Lược Sử Tinh Hoa 2600 Năm
2.1. Tinh hoa Buddha giáo (Người giác ngộ: Người hiểu thấu)
- Nguyên lý cốt lõi:
Nguyên lý Duyên Sinh.
Nguyên lý Vô Thường.
Trên cơ sở nguyên lý Duyên Sinh và nguyên lý Vô Thường dẫn đến nguyên lý tinh túy nhất trong Buddha giáo là nguyên lý Vô Ngã.
- Vì sự vật là Vô Thường nhưng cứ tưởng là thường hằng, vì sự vật là Vô Ngã nhưng cứ tưởng là có bản ngã, và vì chưa thấy rằng mọi sự việc vận hành trong thiên nhiên bắt nguồn từ nguyên lý Duyên Sinh và nguyên lý Vô Thường mà có, nên bị lầm tưởng (Tưởng), rồi si mê (si: cứng đầu), dẫn đến chấp ngã vào bản thân, chấp ngã vào sự việc xung quanh; bám níu vào những thứ vô thường mà cứ tưởng là thường hằng, bám níu, rồi sau đó bị vướng mắc vào những thứ vô ngã mà cứ tưởng là có ngã, từ đó hình thành các cặp cảm giác vui-buồn, yêu-ghét, có-không, được-mất, sướng-khổ, nảy sinh dục vọng muốn thể hiện hình thức đối với xung quanh (Chấp Pháp) để thỏa mãn bản thân nên hành động theo dục vọng (Chấp Ngã), ra quyết định hành động chỉ dựa trên cơ sở dục vọng và bản ngã, vô tình tạo ra ác nghiệp trong đời sống thực tiễn, gây ra đau khổ cho bản thân và liên lụy những người, sinh vật, sự vật liên quan. (Thay vì cần phải ra quyết định hành động dựa trên nguyên lý Duyên Sinh và nguyên lý Vô Thường.)
- Khi học tập chánh pháp (Chánh pháp: kết quả phải hướng đến sự đoàn kết, tình yêu thương, an vui) và trải nghiệm, nhìn sâu (quán chiếu, looking deeply) vào sự vật, vượt thoát được từng ngăn che, rào cản (1: Vượt thoát tham đắm, giận hờn, mê thỏa mãn tiện ích, lăn tăn, hối hận, nghi ngờ; 2: Vượt thoát quan niệm Sướng - Khổ, thấy được hai mặt đối lập này luôn tồn tại không thể tách rời trong cùng một sự việc trên cơ sở từ nguyên lý duyên sinh mà có; 3: Vượt thoát quan niệm Thiện - ác, thấy được hai mặt đối lập này luôn tồn tại không thể tách rời trong cùng một sự việc; 4: Vượt thoát Bản ngã và dục vọng, trong đó khó nhất là dục vọng) thì đạt đến khả năng nhận ra những mê lầm, khắc phục lỗi lầm, hành động theo tư duy đúng đắn thuận theo nguyên lý trong thiên nhiên (Chánh Tư Duy), tôn trọng luật của thiên nhiên, nên trong đời sống thực tiễn ít tạo ác nghiệp, tích tụ quanh bản thân nhiều thiện nghiệp, không còn bị sợ những thứ không đáng sợ, ít bị vướng mắc vào các thứ xung quanh nên đời sống được an vui tự tại, chủ động tùy duyên, thanh thản, tươi mát, cảm nhận được trạng thái "niết bàn hiện pháp" ngay trong đời sống thực tiễn.
- Ban đầu, trong lúc đang bị vướng mắc vào những khái niệm, lầm tưởng thì cần mượn tạm những ngôn từ khái niệm này như phương tiện để mô tả cách tu tập, gỡ dần. Sau khi đã vượt thoát các mê lầm ban đầu thì cũng cần vượt thoát luôn những ngôn từ, khái niệm đã mượn trước đó; cũng giống như mượn tạm phương tiện chiếc bè để vượt qua con sông, sau khi đã vượt qua con sông rồi thì không cần tiếp tục mang theo chiếc bè nữa, không bị vướng mắc, không chấp vào ngôn từ, khái niệm nữa.
+ Để tránh Khổ phải tránh Tội
+ Để tránh Tội phải tránh Chánh Mạng
+ Để Chánh Mạng phải Chánh Nghiệp
+ Để Nghiệp phải Chánh Khẩu
+ Để Chánh Khẩu phải Chánh Kiến
+ Để Chánh Kiến phải Chánh Tư Duy
+ Để Chánh Tư Duy phải tư duy theo Nguyên lý của thiên nhiên (nguyên lý Duyên Sinh và nguyên lý Vô Thường) --> Sự thật tận cùng --> Chân lý --> Chân Đế --> Thượng Đế (Thiên nhiên và nguyên lý cơ bản của thiên nhiên).
- Thập Như Thị (Mười điều như vậy, trước sau rốt ráo đều như vậy)
Như Thị Tướng.
Như Thị Tánh.
Như Thị Thể.
Như Thị Lực.
Như Thị Tác.
Như Thị Nhân.
Như Thị Duyên.
Như Thị Quả.
Như Thị Báu.
Như Thị Bổn mạc cứu cánh đẵng.
- Dấu hiệu của Phúc Đức
Tránh xa người xấu, ác.
Được thân cận người hiền.
Tôn kính người đáng kính.
Là dấu hiệu phúc đức.
Không tránh người xấu, ác.
Không thân cận người hiền.
Tuân theo người không đáng kính.
Là dấu hiệu mất phúc.
2.1.1. Bối cảnh lịch sử
2.1.2. Nội dung
2.1.3. Hình thức thể hiện
- Cuộc Đời Đức Phật - Tóm tắt phim - nội dung ngắn gọn
- Cuộc đối thoại giữa Phật Thích Ca và giáo sĩ Bà La Môn Brahmin
- Trích đoạn tóm tắt 60 lời giảng của đức Như Lai Phật Tổ
- THỂ CHƠN NHƯ - HT.THÍCH TỪ THÔNG - NGÓN TAY CHỈ TRĂNG - KỲ 187
- CÁI QUÊ MÙA CỦA PHẬT - HT.THÍCH TỪ THÔNG - NGÓN TAY CHỈ TRĂNG - KỲ 178
- TIẾNG CHUÔNG CHIỀU - HT.THÍCH TỪ THÔNG - NGÓN TAY CHỈ TRĂNG - KỲ 188
- Chết khát bên bờ sông - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Hãy thôi đầu độc tâm của mình - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Tam Pháp Ấn - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Tứ thiền và Đạo chí:
- Kinh Kim Cương, phần 1: Chìa khóa đập tan vọng tưởng - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Kinh Kim Cương, phần 2: - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Kinh Kim Cương, phần 1: Nhà sư Thích Giác Toàn
- Kinh Kim Cương, phần 2: Phước trí vô lượng - Nhà sư Thích Giác Toàn
- Tống trì tam muội - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Chánh Kiến - Kháng thể của tâm hồn - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Năm sức mạnh - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Sự Vĩ Đại Của Mẹ - Quán Sở Duyên Luận - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Kinh Yếu Bát Nhã Tâm Kinh - Thiền sư Thích Nhất Hạnh
- Giải thích tường tận kinh Bát Nhã Tâm Kinh - Hòa thượng Thích Thanh Từ
- Càng tu mà càng khổ là do tu sai - Hòa thượng Thích Từ Thông
- Trực chỉ nhơn tâm - Kiến tánh thành Phật - Hòa thượng Thích Từ Thông
- Nguyên thủy
- Truyền kỳ
- Nguồn lực vận hành và duy trì
2.1.4. Mối quan hệ giữa bối cảnh và nội dung
2.2. Tinh hoa Do Thái giáo
2.2.1. Bối cảnh lịch sử
2.2.2. Nội dung
- Mười điều răn
Thượng Đế mang con người khỏi sự đau khổ.
Không tạc tượng, vẽ hình tượng trưng cho Thượng Đế để thờ.
Không vinh danh Thượng Đế để làm những điều phản nghịch.
Phải giữ ngày Sabbath (bắt đầu từ chiều thứ sáu đến hết chiều thứ bảy).
Phải tôn kính cha, mẹ.
Không quá dâm dục (không vượt quá luật tự nhiên ).
Không hãm, hại người khác trực tiếp.
Không hãm, hại người khác gián tiếp.
Không nói dối, không làm nhân chứng dối (hãm, hại gián tiếp).
Không chiếm đoạt tài sản của người khác (hãm, hại gián tiếp).
- Mười điều răn của Moses mặc khải từ Thượng Đế search Youtube
2.2.3. Hình thức thể hiện
- Nguyên thủy
- Truyền kỳ
- Nguồn lực vận hành và duy trì
2.2.4. Mối quan hệ giữa bối cảnh và nội dung
...
2.3. Tinh hoa Thiên Chúa giáo
2.3.1. Bối cảnh lịch sử
2.3.2. Nội dung
- Ba lời dạy của đức Chúa Jesus
Tính mạng con người là tài sản quý nhất.
Phải tuân theo Thượng Đế (tuân theo mười điều răn của Thượng Đế do Moses mặc khải).
Thương yêu và tha thứ cho những người lân cận, kể cả kẻ thù.
- Các điều Phúc
Sung sướng cho ai được nghe lời Thượng Đế và vâng lời Ngài.
Phúc cho ai sống công chính dù bị người khác bách hại.
Phúc cho ai khao khát nên người công chính.
Phúc cho ai sống hiền lành.
Phúc cho ai xót thương người.
Phúc cho ai có tâm hồn trong sạch.
Phúc cho ai xây dựng hòa bình.
2.3.3. Hình thức thể hiện
- Lời dạy của Đức Chúa Jesus
- Thánh ca: Tất cả là Hồng ân
- Thánh ca: Làm Dấu
- Thánh ca: Chính Chúa chọn Con
- Thánh ca: Cho con thấy Chúa
- Thánh ca: Xin bên con Chúa ơi _Jb. An Ninh _Cs. Tuyết Mai
- Thánh ca: Nỗi lòng con hoang
- Thánh ca: Không làm tôi hai chủ
- Thánh ca: Tạ ơn Thiên Chúa
2.3.4. Mối quan hệ giữa bối cảnh và nội dung
2.4. Tinh hoa Hồi giáo
2.4.1. Nội dung
- Noi gương những vị thánh đời trước.
- Không cúng, lạy các pho tượng và sản phẩm từ bàn tay con người mà có.
- Chỉ tôn thờ duy nhất Thượng Đế.
- Tôn kính và hiếu thảo với cha mẹ.
- Không hại trẻ con.
- Tránh xa cái ác.
- Không cho vay nặng lãi.
- Giúp đỡ người nghèo khó, cô đơn.
- Chăm làm việc thiện.
2.4.2. Sức khỏe dinh dưỡng
- Tinh hoa Hồi giáo và sức khỏe dinh dưỡng
(tự tìm thêm trên youtube.com)
2.4.3. Hình thức thể hiện
- Nguyên thủy
- Truyền kỳ
- Nguồn lực vận hành và duy trì
2.4.4. Mối quan hệ giữa bối cảnh và nội dung
2.5. Bí Mật Phan Thiên Ân
2.5.1. Mười tờ kinh về Bí quyết hành động
- TK1: Thành công là một quá trình, không phải là một điểm đến, thất bại rồi lại thành công rồi lại thất bại rồi lại thành công nhưng sau cùng vẫn là người chiến thắng.
- TK2: Đón chào ngày mới bằng tình yêu thương từ tận đáy tim cùng với sự im lặng.
- TK3: Kiên trì theo đuổi mục tiêu cho đến khi thành công. Khó khăn là cơ hội trá hình. Ngay lúc thất bại chính là lúc đang rất gần với sự thành công.
- TK4: Đã là người con của Thiên Nhiên thì đừng quá lo lắng, vì Thiên Nhiên không bao giờ thất bại, Thiên nhiên là người chiến thắng sau cùng.
- TK5: Sống mỗi ngày như thể là ngày cuối cùng của cuộc đời.
Thay nghi ngờ bản thân bằng niềm tin vào bản thân.
Thay Do dự bằng hành động.
Cười vang trước nỗi sợ hãi.
Không quan tâm đến những lời thị phi.
Hoàn tất các việc của ngày hôm nay không để nợ qua ngày hôm sau.
Chơi đùa với các thành viên trong gia đình.
Hôn người yêu.
Giúp đỡ bạn bè, người cần mình.
Cống hiến cuộc đời cho công việc.
- TK6: Từ nay, tôi sẽ làm chủ cảm xúc của mình, nghĩa là làm chủ cuộc đời mình.
- TK7: Cười với thế gian để vươn ra biển lớn.
- TK8: Nâng cao giá trị bản thân lên gấp nghìn lần.
- TK9: Hành động là ngòi nổ để biến những mục tiêu, kế hoạch, bản đồ thực hiện trở thành thực tại. Hãy để tôi hành động ngay tức khắc, không một chút do dự dù hành động đó chưa chắc mang lại hạnh phúc hay thành công, nhưng thà hành động để biết kết quả còn hơn là để đó bất động mục rữa.
- TK10: Con không xin Ngài của cải vật chất hay cơ hội nằm trong năng lực của bản thân con vì như thế Ngài sẽ không cho. Con chỉ xin Ngài chỉ con cách thức để tạo nên khả năng nắm lấy những cơ hội.
Xin Ngài dạy con bài học về khiêm tốn bằng những trở ngại và thất bại, nhưng cũng cho con thấy được sự huy hoàng của thành công.
Xin Ngài hãy giao cho con những việc mà nhiều người khác không làm được, nhưng cũng chỉ con cách thức để gạn lọc những kinh nghiệm thất bại của họ.
Xin Ngài cho con trực giác nhạy bén để phát hiện và nắm lấy cơ hội nhưng cũng cho con tính kiên nhẫn để tập trung năng lực.
Xin Ngài hãy thử thách con bằng những tai họa để tâm hồn con được tôi luyện, nhưng cũng cho con tính can đảm để cười trước lỗi lầm của mình.
Xin Ngài dạy con cách ăn nói để cuộc giao tiếp đạt hiệu quả, nhưng cũng dạy con cách im lặng trước những cơn giận và những lời thị phi.
Xin Ngài cho con sống đủ ngày tháng để con hoàn thành mục tiêu của mình. nhưng cũng nhắc con sống mỗi ngày như thể là ngày cuối cùng của cuộc đời.
Xin Ngài dạy con bài học về đau khổ để con hiểu được mọi chuyện rồi cũng sẽ qua đi, nhưng hãy cho con ân lộc những lúc cần thiết và hạnh phúc mỗi ngày để con trực diện với hận thù, không dốt ngu với thực tại, luôn nhắc nhỡ con rằng "Đã là người con của Thiên Nhiên thì đừng quá lo lắng, vì Thiên Nhiên không bao giờ thất bại, Thiên nhiên là người chiến thắng sau cùng".
Xin Ngài dạy con bài học về kỷ luật với thói quen không bao giờ bỏ cuộc, nhưng cũng cho con thấy mọi chuyện đều có một tỉ lệ xác suất trung bình.
Xin Ngài cho con tình yêu để con thương yêu và tha thứ cho những người lân cận và người lân cận cũng thương yêu và tha thứ cho con, kể cả kẻ thù.
Xin Ngài dạy con bài học về thành công, "Thành công là một quá trình, không phải là một điểm đến, thất bại rồi lại thành công rồi lại thất bại rồi lại thành công nhưng sau cùng vẫn là người chiến thắng".
Nhìn muôn sự theo ý của Ngài, con chỉ là sinh vật nhỏ bé, cô đơn, bám vào cuộc sống mong manh như một thực thể mà Ngài đã tạo ra con trên cuộc đời này. Xin hãy dạy con, cho con thấy được con đường của mình để con trở thành con người hoàn thiện như ý Ngài.
Cảm ơn Ngài.
2.6. Người Thủ Lĩnh
- Có suy nghĩ độc lập.
- Có khả năng phục hồi.
- Có niềm đam mê.
- Có nhiều kiểu tư duy khác nhau.
- Có khả năng thấy bức tranh lớn lẫn chi tiết nhỏ.
- Có tư duy thuận theo luật của Thiên Nhiên.
- Không để cảm xúc người khác cản trở mục tiêu.
2.7. Người Thân Thiện
- Không tùy tiện bình luận về đời sống người khác.
- Giao tiếp xã hội ở khoảng cách phù hợp.
- Không không dùng nhược điểm của người khác làm bàn đạp.
- Biết nhưng không chấp.
- Không tạo môi trường và tâm lý tiêu cực.
2.8. Người Chí Cốt
- Bao dung trước lỗi lầm của ai đó.
- Giải quyết việc khó của ai đó như thể là việc khó của bản thân.
2.9. Bộ qui tắc LamTraNo
- Qui tắc Lamtrano 1:
Thời gian quý hơn Vàng, nhưng tiềm ẩn rủi ro.
Tập trung cao độ khi tham gia là điều bắt buộc.
Tôn trọng qui tắc, tiến trình, đồng thời tích hợp ngay mọi thành quả dù nhỏ nhất.
Phải biết đau nhưng không được sợ.
Luôn cập nhật điều kiện tồn tại trong mọi kế hoạch.
Phải thuận theo luật của Thiên nhiên.
Tránh xa những người ăn nói tùy tiện và những người bi quan.
- Qui tắc Lamtrano 2:
Chỉ tiêu sài phần lợi nhuận thu nhập được từ các tài nguyên đang đầu tư.
Sẳn sàng nhận sự hỗ trợ tự nguyện từ mọi người mà không phân biệt các cấp.
Hạ mình sát mặt đất để tu tập và quan sát.
- Qui tắc Lamtrano 3:
Không nương tựa vào nơi có thể nương tựa.
Không nương tựa vào nơi không thể nương tựa (càng không).
Chỉ nương tựa vào: đất, nước, mặt trời, thời gian, bản thân.
+ Đất, nước, mặt trời: thuộc về nguyên lý thiên nhiên, sản phẩm và luật của Thượng Đế.
+ Thời gian: chính là sức khỏe.
+ Bản thân: chính là trí tuệ.
Phần 3: Đầu Tư Rồi Phát Triển
3.1. Đầu tư Cơ Bản
- Đầu tư Cơ Bản là đầu tư vào các yếu tố quan trọng nhất của đời người như đầu tư sức khỏe, đầu tư thời gian, đầu tư trí tuệ, đầu tư tài chính. Đầu tư cơ bản thuộc loại đầu tư cốt lõi, là nền tảng cho các hoạt động còn lại, mang tính quyết định, có mức ưu tiên cao nhất trong các loại đầu tư.
3.1.1. Nguồn tài nguyên vô hình và tài sản nguyên thủy
3.1.1.1. Tài nguyên vô hình - Sức khỏe
3.1.1.2 Tài nguyên vô hình - Thời gian
3.1.1.3 Tài sản vô hình - Trí tuệ
3.1.1.4. Tài sản hữu hình nguyên thủy
3.1.1.5. Lộ trình 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Đầu tư vào tài nguyên vô hình và lao động tạo nguồn tài sản hữu hình nguyên thủy.
Giai đoạn 2: Đàu tư tài sản vô hình Trí tuệ.
Giai đoạn 3: Đầu tư tài sản hữu hình - đầu tư tài chính.
3.1.2. Đầu tư tài nguyên vô hình - Sức khỏe
- Tránh xa môi trường vật lý độc hại, môi trường sinh lý độc hại, môi trường tâm lý độc hại, môi trường triết lý độc hại.
- Dừng đưa chất độc vào cơ thể.
- Thải dần chất độc ra khỏi cơ thể.
- Ăn, uống, ở, làm việc, nghỉ ngơi thuận theo luật của Thiên nhiên.
3.1.3. Đầu tư tài nguyên vô hình - Thời gian
- Sống có chương trình (có mục tiêu và chiến lược (kế hoạch, nội dung, phương pháp và phương tiện) tiếp cận mục tiêu).
- Có chuẩn bị biện pháp dự phòng trong trường hợp bị trở ngại tạm thời và trường hợp xấu nhất.
- Luôn cập nhật tin tức liên quan đến chiến lược tiếp cận mục tiêu.
- Tìm, liệt kê các nguyên lý, phương pháp liên quan đến mục tiêu, rồi sau đó cụ thể hóa theo điều kiện thành qui tắc thực hiện.
- Nâng cấp, cải tiến phương pháp, phương tiện thực hiện.
- Phân phối nguồn tài nguyên nguyên thủy, tài sản nguyên thủy, tài sản hữu hình, vốn và lợi nhuận theo hướng an toàn, ổn định, tối ưu.
3.1.4. Đầu tư tài sản vô hình - Tài sản trí tuệ
- Đầu tư tài sản trí tuệ là loại đầu tư sinh lợi lớn nhất và bền vững nhất. Đầu tư trí tuệ là quá trình đầu tư vào nhân sinh quan và thế giới quan, nội dung liên quan nhiều đến thông tin cơ bản về nguyên lý cơ bản, phương pháp cơ bản, quy tắc trong lĩnh vực lịch sử, triết học, vật lý học, sinh lý học, tâm lý học, kinh tế chính trị, quản lý tài chính và đầu tư, trong đó chú trọng nguyên lý và phương pháp. Đầu tư cơ bản chính là quá trình liên tục tự học, tự đào tạo hoặc có người hướng dẫn ở các lĩnh vực đang gặp phải trong đời sống thực tiễn.
3.1.5. Đầu tư tài sản hữu hình nguyên thủy - Vốn ban đầu
- Sử dụng nguồn tài nguyên vô hình là sức khỏe và thời gian tham gia vào thị trường lao động để chuyển thành tài sản hữu hình nguyên thủy để tạo nguồn vốn ban đầu cho việc đầu tư tài chính.
3.1.6. Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản hữu hình)
3.1.6.1. Yếu tố hạ tầng trong đầu tư tài chính
- Tài sản vô hình (tài sản trí tuệ).
- Thời gian (tài nguyên nguyên thủy).
- Dòng vốn:
Vốn từ tài sản hữu hình nguyên thủy của cá nhân.
Vốn từ nguồn khác: Vốn vay lãi suất thấp.
Vốn từ hợp tác đầu tư.
3.1.6.2. Thời điểm hòa vốn
- Là thời điểm mà lúc đó: Vốn hòa = Vốn đầu tư ban đầu + Vốn trả lãi vay + Vốn bù do lạm phát.
- Nhận xét: Vốn hòa luôn lớn hơn Vốn đầu tư ban đầu.
3.1.6.3. Tâm lý về nỗi sợ và lòng tham (Greed and Fear Index)
- ...
3.1.6.4. Quản lý vốn và phân phối lợi nhuận
- ...
3.1.6.5. Các thành phần tham gia trong thị trường
-Có thể xem tham gia trong thị trường gồm các thành phần:
Hệ thống ngân hàng quốc gia.
Các quỹ đầu tư tài chính có liên quan đến nhà cầm quyền, giữ nguồn vốn lớn, có quyền quyết định chính sách cho nền kinh tế (Cá voi).
Các quỹ đầu tư tài chính ít liên quan đến đến nhà cầm quyền nhưng có vốn tương đối lớn và sở hữu công ty truyền thông thu tập tin tức và tung tin định hướng, làm giá (Cá mập)
Nhà nhóm đầu tư tài chính tự do (Cá nhỏ)
Nhà đầu tư nhỏ lẻ (Cá siêu nhỏ)
Trader mới vô nghề (Cá cực kỳ nhỏ)
- Thế nhưng, trong 6 thành phần tham gia thị trường thì chỉ có 3 thành phần đầu tiên đủ mạnh để gây ảnh hưởng đến nguồn vốn hóa và giá thị trường, do đó, 3 nhóm đầu được xem là các nhà tạo lập thị trường.
- Thuận theo thị trường nghĩa là thuận theo nhóm nhà tạo lập thị trường (2 nhóm đầu, chiếm cỡ 65% vốn của toàn thị trường).
3.1.6.6. Sự điều tiết trong thị trường và sự kiểm định cung cầu
- ...
3.1.6.7. Sức mạnh của lãi suất kép và điều kiện phát huy
- Có quy trình đầu tư tổng quát: Cách phân bố vốn, tỉ lệ lợi nhuận, chu ký tài chính, các điểm cực trị ra quyết định, chuẩn bị dòng vốn.
- Có sản phẩm đầu tư cụ thể đáp ứng được yếu tố: cùng hướng với tính ổn định tổng thể của nền kinh tế toàn cầu, gần như hiếm có sản phẩm tương tự thay thế, được ưu tiên bảo hộ bởi hệ thống ngân hàng lớn nhất.
- Vốn hóa thị trường của sản phẩm đầu tư phải vô cùng lớn (thị trường toàn cầu).
- Sản phẩm đầu tư có thể chia thành từng lượng rất nhỏ (cho phép đầu tư tích lũy).
- Tính thanh khoản cao (cho phép thoái vốn nhanh, giao dịch thành công ngay tức thì).
3.1.6.8. Qui trình đầu tư tổng quát
B1. Chọn Sản phẩm đầu tư: có sự biến động ở dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cùng hướng nhau.
B2: Xác định, thiết lập bộ tín hiệu chỉ báo biến động của sản phẩm đầu tư để theo dõi và xác định vùng giá, vị thế giá hiện tại của sản phẩm đầu tư.
- Lưu ý tín hiệu chỉ báo trên thị trường và Sự hợp cách của bộ tín hiệu chỉ báo đó.
- Lưu ý tín hiệu chỉ báo và Vị thế giá tương ứng theo thời điểm.
B3: Xác định Xu hướng thị trường và mức độ biến động.
Sóng biến động Năm: GDP năm.
Sóng biến động Quý: GDP từng quý.
Sóng biến động Tháng: Bản tin sản xuất và dịch vụ, chỉ số tiêu dùng, chỉ số lạm phát.
Sóng biến động Tuần: Bản tin việc làm, bản tin Nonfarm, bảng lương.
Sóng biến động Ngày: Tin tức về chính sách, sự kiện diễn ra trong ngày liên quan đến kế hoạch đang thực hiện.
Sóng biến động Phiên: Sự kiện xảy ra ở khung giờ phiên chính hay ở phiên ngoài, sóng tại thời điểm mở cửa và đóng cửa của các phiên, các sàn giao dịch toàn toàn cầu.
Sóng biến động Thứ đệ: liên quan đến tin đồn, tâm lý kéo theo của sự kiện liên quan đến thị trường trước và sau khi xảy ra.
B4: Từ mức độ biến động đã xác định, vùng giá và vị thế giá hiện tại của sản phẩm đầu tư, chọn lợi nhuận mục tiêu rồi suy ra lượng vốn đầu tư; hoặc từ lượng vốn đầu tư mà suy ra lợi nhuận mục tiêu.
B5: Cập nhật tin tức, chờ đợi điểm vào lệnh đẹp để ra quyết định vô lệnh.
B6: Gồng giữ lệnh theo kịch bản lợi nhuận một cách linh hoạt, đồng thời chờ đến khi giá thị trường của sản phẩm đầu tư vượt hơn giá lúc đã vô lệnh mua thì có thể đặt bổ sung thêm điều kiện chờ bán tháo Stop Loss tại mức giá cao hơn giá đã mua và dưới mức giá dự đoán kháng cự hiện tại để không bị tổn thất vốn ngay cả khi thị trường đảo chiều đột ngột.
B7: Nhận dạng rủi ro và kiểm soát vốn, lợi nhuận: cập nhật tin tức đề phòng vốn và lợi nhuận bị tổn thất. Trường hợp vốn và lợi nhuận bị tổn thất chỉ do sóng đảo ngắn hạn (sóng thứ đệ, sóng phiên giao dịch) nhưng tình hình, tín hiệu chỉ báo vẫn thuận với các sóng dài hạn thì tiếp tục gồng giữ lệnh, ngoài ra thì thoát lệnh.
3.1.6.9. Thị trường tài chính toàn cầu
- Tín hiệu chỉ số cơ bản
US Dollar index: DXY
US 10Y Treasury
Bank policy rate
CPI (Consumer Price Index), chỉ số Giá cả thị trường, liên quan đến mục tiêu kiểm soát giá cả trong nền kinh tế, ++.
PCE (Personal Consumption Expenditures Price Index), chỉ số Chi tiêu tiêu dùng cá nhân, liên quan đến kết quả tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, ++.
PMI (Purchasing Managers Index), chỉ số Sản xuất và dịch vụ, 50++.
PPI (Producer Price Index), chỉ số giá bán của nhà sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trên thị trường sơ cấp.
M2 Money Supply, YoY, Nguồn cung tiền M2 trong thị trường gồm: tiền mặt + tiền gửi không kỳ hạn + tiền gửi có kỳ hạn và các tài sản có tính thanh khoản cao. Cung tiền M2 tăng báo hiệu thị trương tăng trưởng trong tương lai gần, ++
QE, Quantitative Easing, nới lỏng định lượng: Là cách để ngân hàng trung ương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (lao động, sản xuất, và dịch vụ trong điều kiện thị trường đang tồn tại lãi suất vay rất thấp) bằng cách mua tài sản xấu tạm thời và tài sản rất xấu (gồm cổ phiếu doanh nghiệp, tài sản thế chấp) từ các ngân hàng thương mại để làm tăng lượng cung tiền trong thị trường, tạo lạm phát, có lợi cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, qua đó thúc đẩy phục hồi và tăng trưởng kinh tế.
- Chỉ số tín hiệu thị trường
SP500 và Vix index
Nasdaq-100
DJIA
CAC
FTSE-100
FTSE-MIB
DAX
IBEX-35
STOXX EU50
China50
- Hàng hóa cơ bản thông dụng
Gold
Wti
- Gold Production
Global gold production
- Global Oil Production
Global Oil Production
- Global GDP 2022
GDP2022
- Công ty lớn trong năm 2022
năm 2022
- Chỉ số SP500
Vốn hóa: thuộc phân nhóm vốn lớn Large_ cap, US 35.1 trillion, tính tại thời điểm 2022-08-31
Chỉ số SP500 ra đời vào ngày mùng 4 tháng 3 năm 1957, được xem là chỉ số khách quan, được phát triển, cập nhật bởi liên doanh SP Dow Jones Indices và tập đoàn McGraw Hill Financial, cũng là chủ sở hữu nhiều nhất.
SP500 là chỉ số cổ phiếu dựa trên cổ phiếu phổ thông của 500 công ty (gồm cả những công ty không thuộc Hoa Kỳ) có vốn hóa thị trường lớn nhất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán NYSE, NASDAQ,; bao gồm cổ phiếu tăng trưởng và cổ phiếu đầu tư giá trị. Tỉ lệ và loại cổ phiếu được sử dụng để tính toán SP500 được chọn bởi hãng SP Dow Jones Indices.
Vốn hóa của 500 cổ phiếu có trong chỉ số này chiếm khoảng 70% vốn hóa thị trường chứng khoán trong nước Mỹ.
Công ty hoạt động hiệu quả nhất trong SP500
Nhà đầu tư coi đây là thước đo tốt nhất của thị trường chứng khoán Mỹ, là một trong các chỉ số chủ đạo của nền kinh tế Mỹ, và được sử dụng như công cụ để tính toán giá trị chung của cổ phiếu trên thị trường.
Lịch sử giá SP500
- Chỉ số VIX:
VIX là ký hiệu thước đo về kỳ vọng biến động của thị trường chứng khoán dựa trên các tùy chọn chỉ số SP500 của Sở giao dịch Chicago, CBOE.
VIX được tính toán trên cơ sở biến động của chỉ số SP500 theo thời gian thực, được xem là chỉ số sợ hãi và bán tháo để rút vốn khỏi thị trường của nhà đầu tư, là thước đo mức độ sợ hãi của nhà đầu tư.
VIX được xây dựng để cung cấp một thước đo kỳ vọng về sự biến động của thị trường chứng khoán trong tương lai 30 ngày.
Giá trị chỉ số VIX hiện tại dự báo sự thay đổi trong chỉ số SP500 trong tương lai 30 ngày tiếp theo.
Lịch sử kết quả của Vix
Khi giá trị VIX tăng, cho kết quả dự đoán sự biến động trong chỉ số S&P 500 theo xu hướng bị nhà đầu tư bán tháo để rút vốn khỏi thị trường trong tương lai 30 ngày kế tiếp.
- Chỉ số Nasqaq-100:
Vốn hóa: thuộc phân nhóm vốn lớn Large_ cap, US 16.9 trillion, tính tại thời điểm 2022-04
NASDAQ-100 được thiết lập vào ngày 31 tháng 1 năm 1985 bởi Nasdaq, 37 năm.
NASDAQ-100, bao gồm các công ty 102 công ty trong nước và ngoài ngước Hoa Kỳ, hoạt động trong lĩnh vực Công nghiệp , Công nghệ , Bán lẻ , Viễn thông , Công nghệ sinh học , Chăm sóc sức khỏe , Vận tải , Truyền thông và Dịch vụ. Không có công ty tài chính.
Lịch sử giá Nasdaq-100
Lịch sử tăng trưởng và lợi nhuận hàng năm của Nasdaq-100
- Chỉ số DJIA:
Vốn hóa: thuộc phân nhóm vốn lớn Large_cap, US 10.35 trillion, tính tại thời điểm 2022-06-03
Dow Jones Industrial Average, viết tắt DJIA là chỉ số thị trường chứng khoán được thiết lập bởi Charles Dow, chủ báo The Wall Street Journal, đồng sáng lập viên của công ty Dow Jones Company và nhà thống kê Edward Jones, ngày 26 tháng 5 năm 1896.
DJIA tính giá trị của 30 công ty lớn nhất nước Mỹ, là một trong những chỉ số lâu đời nhất và được theo dõi phổ biến nhất.
DJIA được duy trì bởi SP Dow Jones Indices , một tổ chức thuộc sở hữu đa số của SP Global.
Giá trị của DJIA bị ảnh hưởng bởi hoạt động của 30 công ty tương ứng và các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế.
Các công ty thành phần trong DJIA
Lịch sử giá DJIA
- Sản phẩm hàng hóa Gold:
Vốn hóa: thuộc phân nhóm vốn lớn Large_cap, US 11.417 trillion (11.417 nghìn tỉ usd), tính tại thời điểm 1730 usd-Ounce
Theo Hội đồng Vàng Thế giới, cuối năm 2021, lượng vàng dự trữ trên mặt đất ước tính vào khoảng 205.238 tấn, dự trữ vàng ước tính trên mặt đất có thể thay đổi 20% từ nguồn này sang nguồn khác.
Vốn hóa thị trường hiện tại của vàng dao động từ US 9.134 trillion đến US 13.701 trillion
Lịch sử giá Gold:
Giá Gold cập nhật hiện tại:
Giá trị của Gold bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế gồm: Độ mạnh của đồng Dollar DXY, Lãi suất ngân hàng cho vay Bank Rate, Lãi suất của Trái phiếu chính phủ Mỹ - US Yield Treasury, Tỉ lệ thất nghiệp, yếu tố dịch bệnh, yếu tố chiến tranh, ...
Vàng chủ yếu được giao dịch trên thị trường OTC London, thị trường kỳ hạn Hoa Kỳ (COMEX) và Sở giao dịch vàng Thượng Hải (SGE). Vàng là một khoản đầu tư hấp dẫn trong thời kỳ bất ổn chính trị và kinh tế. Một nửa lượng vàng tiêu thụ trên thế giới là đồ trang sức, 40% dành cho đầu tư và 10% trong ngành công nghiệp. Các nhà sản xuất vàng lớn nhất là Trung Quốc, Úc, Hoa Kỳ, Nam Phi, Nga, Peru và Indonesia. Các nước tiêu thụ vàng trang sức lớn nhất là Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả Rập Xê Út, Nga và UAE. Giá vàng được hiển thị trong Kinh tế giao dịch dựa trên các công cụ tài chính mua bán tại quầy (OTC) và hợp đồng chênh lệch (CFD).
(Mang tính bổ sung, tham khảo thêm; do đó có thể xem lướt hoặc bỏ qua)
- Đầu tư chuyên môn thuộc loại đầu tư thứ yếu, có mức ưu tiên thấp hơn so với Đầu tư cơ bản. Tác dụng ở cấp đầu tư chuyên môn này là tăng hiệu quả lao động, luyện tư duy, theo đuổi đam mê, giải trí.
- Xem thêm Phần Đầu tư chuyên môn ..., -- nhấn vào đây --
3.2.1. Công nghệ Vi điều khiển - Lập trình và ứng dụng
3.2.1.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở khoa học: lý thuyết về đại số logic, định lý Demorgan.
Cơ sở thực tiễn: Kỹ thuật vi điều khiển xuất hiện hầu như ở tất cả các thiết bị từ đồ chơi đến thiết bị công nghiệp, quân sự.
3.2.1.2 Cấu trúc phần cứng bộ Vi điều khiển hệ MCS8051
Sơ đồ phần cứng hệ MCS8051
Các ngõ vào - ngõ ra hệ MCS8051
Cấu trúc bộ nhớ Rom hệ MCS8051
Cấu trúc bộ nhớ Ram hệ MCS8051
Cấu trúc bộ đếm sự kiện và định thời Counter/Timer
3.2.2.3. Qui trình lắp đặt, cài đặt, vận hành hệ thống âm thanh
Lắp đặt
Cài đặt
Vận hành
Kết thúc chương trình
- Đến thời điểm này, Anh, chị, em học viên đã tham gia hoàn tất chương trình. ACE tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả tự đào tạo của riêng mình.
Ghi chú:
- Trong phần 3 thì:
Phần 3.1, Đầu tư Cơ bản mới thực sự là phần mang tính chất quyết định thành bại.
Phần 3.2, Đầu tư chuyên môn kỹ thuật, luyện kỹ năng, tay nghề chuyên môn chỉ mang tính chất hỗ trợ phụ thêm, do đó có thể bỏ qua phần đầu tư cho chuyên môn này.